BÀI TẬP HỘI LÝ QUÁI NGHĨA

VÀ SỬ DỤNG QUÁI NGHĨA

BIẾN THÔNG III

Năm Đinh Mùi tháng 2 mồng 6 giờ Mùi

LUẬT TẠO HÓA HIỂN LỘ BÁO TIN

CHÁNH QUÁI BIẾN QUÁI
THUẦN KHÔN (6): THUẬN dã (Nhu Hòa, Thuận Theo) BÁC: LẠC dã (Tiêu Điều, Lợt Lạt)

PHẠM VI TÌNH LÝ XẢY RA MẪU CHUYỆN: TẢ ĐỒ VẬT

Mỗi buổi trưa, trước khi đến dạy mấy đứa nhỏ, ở nhà một cô bạn. Thường khi tôi hay vẽ trước một kiểu áo mà cô bạn sẽ mặc trong ngày.

ĐẠI PHẠM VI TÌNH LÝ MUỐN PHÁC HỌA: Cái Áo

SỰ LÝ NỔI BẬT VÀ DỄ PHÂN BIỆT NHỨT:

– Cổ áo
– Cách thức gài nút

Câu hỏi nêu ra:

1/ Áo hàng hay áo vải?

So sánh Tính lý “Mềm yếu” của Chánh quái Thuần Khôn với Tính lý của 2 loại áo:

– Vải
– Hàng

Thì thấy “loại áo hàng” thích hợp thích hợp với quái nghĩa “Mềm yếu” hơn.

2/ Áo hàng màu sáng hay màu tối?

So sánh Tính lý “Mềm yếu – Lợt lạt” của Chánh quái và Biến quái Thuần Khôn – Bác với tính lý của 2 loại màu:

– Sáng
– Tối

Thì thấy màu không sáng” thích hợp thích hợp với quái nghĩa “Mềm yếu – Lợt lạt” hơn.

3/ Áo có bâu hay không có bâu?

So sánh Tính lý “Mềm yếu – Lợt lạt” của Chánh quái và Biến quái Thuần Khôn – Bác với Tính lý của 2 loại cổ áo:

– Cổ áo có bâu
– Cổ áo không có bâu

Thì thấy “cổ áo không có bâu” thích hợp thích hợp với quái nghĩa “Mềm yếu – Lợt lạt” hơn.

4/ Áo hàng gài nút ở sau lưng hay trước ngực?

So sánh Tính lý “Mềm yếu – Lợt lạt” của Chánh quái và Biến quái Thuần Khôn – Bác với:

– Cách gài nút

Thì thấy “gài không rõ” thích hợp thích hợp với quái nghĩa “Thuần Khôn – Bác”

Vậy Biến Ý thành:

  • Áo gài nút sau lưng

( một khoảng ngắn gần trên cổ áo, hào lục )